top of page

Recent Posts

Archive

Tags

Chế Độ Nghỉ Thai Sản Hiện Nay Như Thế Nào? Có Những Thay Đổi Gì Mới

Chế độ nghỉ thai sản hiện nay như thế nào? có những thay đổi gì mới là thắc mắc mà nhiều người. Chính vì thế hôm nay chúng tôi xin gửi đến bạn bài viết sau đây, hãy cùng tham khảo nhé!

I. Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
1. Trường hợp các lao động nữ sinh con, nhờ mang thai hộ, mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi đều phải đáp ứng đủ các điều kiện sau để được hưởng chế độ thai sản.

– Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hay nhận nuôi con nuôi.

– Nếu như phải ngưng việc để dưỡng thai theo chỉ định của bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản.

– Nếu như người lao động đủ 2 điều kiện trên mà phải chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2. Bổ sung thêm trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì khi vợ sinh con, người cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con, điều kiện để được hưởng như sau:

– Đối với trường hợp chỉ có cha đóng BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ, nhận con nuôi thì phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhờ mang thai hộ, nhận con nuôi.

II. Thủ tục hưởng chế độ thai sản
1. Đối với doanh nghiệp cần chuẩn bị.

– Danh sách đề nghị được hưởng trợ cấp thai sản: Mẫu số C70A-HD

– Mẫu báo giảm lao động: Mẫu D02-TS

2. Đối với người lao động cần chuẩn bị.
a. Đối với lao động nữ đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp mẹ chết, hoặc con chết sau khi sinh, hoặc người mẹ gặp rủi ro trong khi sinh không còn đủ sức để chăm sóc con thì cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội (BHXH)

– Giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh, giấy chứng sinh.Trường hợp mà con chết mà chưa có giấy chứng sinh thì cần các thủ tục sau:

+ Trường hợp con chết : Giấy chứng tử hoặc trích lục giấy chứng tử, hoặc trích sao bệnh án hay giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết mà không có giấy ra viện.

+Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ, giấy xác nhận cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để chữa bệnh trong trường hợp lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai, giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y Tế)

b. Đối với lao động nữ bị xảy thai, thai chết lưu, nạo hút thai, bao gồm cả người mang thai hộ cần chuẩn bị các thủ tục sau để hưởng BHXH

– Sổ bảo hiểm xã hôi.

– Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Đối với trường hợp điều trị ngoại trú cần chuẩn bị: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mẫu C65-HD

c. Đối với trường hợp người lao động có đóng BHXH và nhận nuôi con nuôi.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

d. Đối với lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của người nhận con nuôi, mang thai hộ.

– Chuẩn bị bộ hồ sơ như lao động nữ sinh con ở mục a.

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần, hoặc sinh con phải phẫu thuật.

e. Đối với lao động nữ mang thai hộ cần chuẩn bị:

– Giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh trừ trường hợp con chết mà chưa có giấy chứng sinh.

– Bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích mang thai hộ theo quy định 96 luật hôn nhân và gia đình năm 2014, văn bản xác nhận thời điểm giao nhận đứa trẻ.

III. Trình tự giải quyết chế độ thai sản.
1. Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp

– Trong thời hạn 45 ngày từ ngày người lao động đi làm lại, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho doanh nghiệp sử dụng lao động.

– Trong trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

2. Doanh nghiệp nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động doanh nghiệp cần nộp cho co quan BHXH.

3. Thời hạn giải quyết của cơ quan BHXH.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp cơ quan BHXH cần phải giải quyết tổ chức chi trả cho người lao động.

– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động nghỉ việc trước sinh con thì cơ quan BHXH cần tổ chức chi trả cho người lao động.

IV. Thời hạn hưởng chế độ thai sản.
1. Thời gian nghỉ việc để đi khám thai.

Trong quá trình mang thai người lao động nữ được nghỉ việc 5 lần mỗi lần 1 ngày để đi khám thai. Trong trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì sẽ được nghỉ 2 ngày cho một lần đi khám thai.

2. Thời gian nghỉ chế độ thai sản với các trường hợp: xẩy thai, nạo hút thai, thai chế lưu, phá thai bệnh lý.

Trong trường hợp người lao động: Xẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai theo bệnh lý thì được nghỉ chế độ thai sản tối đa như sau:

– Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần.

– 20 ngày nếu thai từ 5 tuần đến 13 tuần.

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần đến 25 tuần.

– 50 ngày với thai từ 25 tuần trở lên.

3. Thời gian nghỉ chế độ thai sản khi sinh con.

– Người lao động được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng, nếu sinh đôi trở lên thì tính từ đứa con thứ 2 trở đi mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng.

– Thời gian nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh không quá 2 tháng.

– Lao động nam nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con như sau:

+ 5 ngày làm việc không tính ngày nghỉ lễ.

+ 7 ngày làm việc nếu vợ sinh mổ

+ 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi, nếu sinh ba thì cứ thêm một con được cộng 3 ngày làm việc.

+ 14 ngày làm việc trường hợp vợ sinh đôi mà phải phẫu thuật sinh mổ.

+ Thời gian nghỉ thai sản tối đa 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con.

4. Thời gian hưởng chế độ sản khi nhận nuôi con.

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được nghỉ chế độ thai sản đến khi con được 6 tháng. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia đóng BHXH thì chỉ mẹ hoặc cha được hưởng chế độ thai sản.

5. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động nhỉ nghỉ việc theo quy định của cơ sở khám chữa bệnh thời gian nghỉ tối đa như sau:

– 7 ngày đối với biện pháp đặt vòng

– 15 ngày đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

V. Mức hưởng chế độ thai sản.

1. Mức hưởng chế độ thai sản sinh con.

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính mức hưởng chế độ thai sản. Mức bình quân tiền lương của 6 tháng đóng BHXH liền kề. Nếu thời gian đóng bảo hiểm không liên tục thì được cộng dồn.

– Trường hợp người lao động làm việc cho đến thời điểm sinh con, nhận nuôi con thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc bao gồm cả tháng sinh con, nhận nuôi con.

VD: — Từ tháng 1/2017 đến tháng 4/2017 (4 tháng) mức lương của bạn là 5.000.00đ

– Từ tháng 5/2017 đến tháng 6/2017 (2 tháng) mức lương của bạn là 6.500.000đ

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH= ((6.500.000 x4) + (7.500.000 x2)) : 6 = 5.500.000 đ

Vậy tiền thai sản được hưởng = 5.500.000 x 6= 33.000.000 đ

2. Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng.

Nếu người vợ không tham gia đóng BHXH còn người chồng đóng BHXH thì hưởng chế độ thai sản như sau:

Hưởng trợ cấp 1 lần 2 tháng lương cơ bản hiện hành=2x 1.150.000=2.300.000đ

Trên đây là những chế độ thai sản hiện hành mà chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn. Hy vọng qua bài viết này các bạn gái sẽ có thêm những kiến thức để không bị thiệt thòi khi làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Nguồn: http://gocbao.com

bottom of page